Friday, 14 November 2014 02:17

Atlas PET/CT một số bệnh ung thư người Việt Nam

Read 42848 times

 Trong một hoàn cảnh kỹ thuật PET/CT còn mới và chưa phát triển nhiều ở nước ta cùng với sự nhạy bén trong khoa học và năng động trong chuyên môn của PGS.TS Mai Trọng Khoa, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Phó Giám đốc - Bệnh viện Bạch Mai, Trưởng Bộ môn Y học hạt nhân – Đại học Y Hà Nội, cuốn “Atlas PET/CT một số bệnh ung thư ở người Việt Nam” đã ra đời.

Mục tiêu của cuốn sách này là cung cấp những kiến thức cơ bản về nguyên lý, cấu tạo và đặc biệt là hình ảnh PET/CT của người bình thường và bệnh nhân ung thư, cũng như kinh nghiệm lâm sàng mà PGS. TS. Mai Trọng Khoa và tập thể các đồng nghiệp công tác tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai đã thu được.

Giới thiệu sách

Trong các nội dung của Y học hạt nhân (YHHN), kỹ thuật xạ hình mang lại nhiều giá trị chẩn đoán nên có khối lượng công việc nhiều và được phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần đây. Các kỹ thuật xạ hình với máy planar gamma camera, SPECT và SPECT/CT ngày nay rất hữu ích ở các bệnh viện đa khoa và đóng vai trò quan trọng ở các cơ sở y học hạt nhân của đa số các nước. Trên thế giớí từ năm 1980, PET (PET: positron emission tomography - Chụp cắt lớp phát bức xạ positron) lần đầu tiên được sử dụng như một công cụ chẩn đoán. Từ 1997, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã giúp cho PET được áp dụng mạnh vào lâm sàng bởi vì PET là kỹ thuật hiện đại và an toàn. Một thống kê với gần 2 triệu ghi hình lâm sàng bằng PET, không có một biến chứng hay tác dụng phụ nhỏ nào xẩy ra. Sở dĩ thế là vì khi chụp PET, người ta sử dụng các dược chất đánh dấu phóng xạ với nồng độ rất nhỏ (cỡ femto moles/g của mô sống), nên không gây nên một hiệu ứng sinh học nào qua khối lượng các chất mang.

PET được dùng như một kỹ thuật định lượng nên rất có ý nghĩa trong đánh giá chức năng chuyển hóa về hóa sinh, sinh học, dược học để khảo sát thăm dò chức năng các đối tượng sống. Vì vậy, ngay sau khi xuất hiện, PET đã đóng góp to lớn trong việc khám phá ra nhiều chức năng sinh học bình thường cũng như thay đổi bệnh lý thông qua các súc vật sống thực nghiệm cũng như nghiên cứu ở con người. Sự phát triển PET đã đưa đến kỹ thuật ghi hình phân tử để đánh giá chức năng của các tế bào bình thường và bị thay đổi bệnh lý trong các cơ thể sống, có vai trò dẫn đầu trong các nghiên cứu in vivo. Ví dụ minh họa rõ rệt điều đó là:

- 18FDG đánh dấu Protein vận chuyển Glucose và men Hexokinase của quá trình Phosphoryl hóa trong chuyển hóa Glucose. Vì vậy, 18F-FDG được dùng để đánh giá các chỉ số chuyển hóa sử dụng Glucose trong toàn cơ thể.

- 18FTL (Fluoro deoxythymidine) đánh dấu chất vận chuyển Thymidine và men Thymidine Kinase trong quá trình Phosphoryl hóa Thymidine. FTL được dùng để khảo sát quá trình tái tạo (replication) AND tức là quá trình sinh sản tế bào (proliferation). Cả hai quá trình chuyển hóa Glucose và tái tạo DNA, tăng sinh tế bào đều tăng cao trong bệnh ung thư. Thành công đạt được nhờ sự lựa chọn các đích quan tâm ở mức độ phân tử trong mô lành và bệnh lý (protein, RNA và DNA) rồi đánh dấu chúng bằng các đồng vị phóng xạ (ĐVPX) phát positron (18F, 11C, 13N, 15O, 124I, 64Ca, 68Ga). Hiện nay, PET đã có giá trị to lớn và tạo thành một cầu nối lớn giữa các nghiên cứu khoa học về sự sống từ in vitro trước đây chuyển sang thời kỳ nghiên cứu in vivo. Chính vì thế ngày nay PET đã tạo ra nền tảng khoa học mới cho các chuyên ngành hóa sinh, sinh học nhờ kỹ thuật ghi hình phân tử các quá trình chuyển hóa bằng PET. Nhờ đó thời kỳ đầu từ sau khi được sáng chế, PET chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu khoa học và về sau mới phát triển về khía cạnh lâm sàng. PET/CT cũng có rất nhiều ưu điểm trong quá trình tạo ra các dược phẩm mới nhờ quá trình đánh giá dược động học (pharmacokinetics và pharmaco).

Những thành quả khoa học với PET đã bắt đầu làm thay đổi con đường và cách thức mà chúng ta tiến hành nghiên cứu khoa học và tạo dựng những kiến thức và kỹ thuật mới gọi là y học phân tử (molecular medicine), tức là tạo ra những nguyên tắc và quy trình mới trong chẩn đoán và điều trị ở cấp độ phân tử. Các ghi hình phân tử trong các mối liên kết in vivo (in vivo link) đang được nỗ lực thực hiện để khám phá ra con đường dẫn tới những hiểu biết mới về bệnh tật và chăm sóc bệnh nhân ở mức độ phân tử. Người ta cho rằng sự xuất hiện kỹ thuật PET là một sự kiện đầy kịch tính đối với khoa học về sự sống (sinh học) bởi vì nhờ PET mà tiến sâu tới mức độ sinh học phân tử, di truyền phân tử, dược học phân tử... nên đưa được khoa học về sự sống đến với công nghệ nano, với genomics, proteomics, tạo cho nó một cơ hội lớn lao để phát triển trong tương lai và biết đâu có thể đây là cơ hội mở đầu cho một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật (revolutionary technology developments) trong tương lai.

Sau những lợi ích rõ rệt về ghi hình phân tử, gen của PET, các kỹ thuật ghi hình khác bằng tia X, cộng hưởng từ (MRI), CT, siêu âm hay SPECT cũng cố gắng tiếp cận lĩnh vực phân tử thông qua các hình ảnh về cấu trúc. Chính vì vậy đã nẩy sinh ý tưởng kết hợp PET/CT và PET/MRI để tận dụng đồng thời cả 2 loại thông tin chức năng và cấu trúc. Do đó, tổ hợp máy PET/CT được chế tạo. Đó là một trong những kỹ thuật ghi hình y học hiện đại nhất hiện nay. Với cách kết hợp này chúng ta sẽ tận dụng những ­ưu điểm của cả CT và của PET, nhờ có đư­­ợc đồng thời hình ảnh cấu trúc giải phẫu của CT và hình ảnh chức năng chuyển hoá của PET. Công tác nghiên cứu và cải tiến các hệ thống có khả năng kết hợp kỹ thuật hình ảnh đa phương thức khác đặc biệt là PET/MRI cũng đang phát triển. Trong trường hợp đó, người ta có thể kết hợp đồng thời hình ảnh từ PET với MRI cho phép xác định rất chính xác hoạt động chuyển hoá và cung cấp nhiều thông tin về mối quan hệ giữa cấu trúc giải phẫu và chức năng sinh lý của tổ chức. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, với sự ra đời của các dược chất phóng xạ mới, kỹ thuật chụp hình PET/CT đã có những tiến bộ vượt bậc, đem lại nhiều thông tin giúp ích cho chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị, bởi vậy PET/CT ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Do vậy, hiệu quả kinh tế, xã hội của PET và PET/CT là rất rõ rệt. Ngay từ khi xuất hiện, ứng dụng PET được phát triển nhanh chóng. 10 năm gần đây, kỹ thuật PET và PET/CT phát triển nhanh chóng ở các nước tiên tiến, số lư­ợng máy PET và PET/CT lên đến hàng trăm (như­ Hoa Kỳ, Nhật bản, Đức, Hàn quốc, Trung quốc...). Các nư­ớc trong khối ASEAN như­ Singapore, Thái Lan, Philippin, Malaysia... đều có các trung tâm PET. Dự kiến trong những năm tới, số các nước có máy PET/CT sẽ ngày càng tăng lên và nhu cầu các chuyên khoa lâm sàng cần đến chỉ định của PET/CT cũng ngày càng tăng lên.

Các lĩnh vực áp dụng chính của PET/CT trong lâm sàng hiện nay là: ung bướu, tim mạch, thần kinh và một số bệnh lý khác… Trong đó, các chỉ định trong ung bướu chiếm trên 90% tổng số các trường hợp. Người ta cũng sử dụng kỹ thuật PET/CT để sàng lọc phát hiện ung thư với FDG (Cancer Screening with FDG-PET).

Hiện nay ở Việt Nam, một số bệnh viện đã có hệ thống máy PET/CT. Đến nay, các cơ sở này đã thực hiện ghi hình chẩn đoán cho hàng ngàn bệnh nhân các loại, nhưng chủ yếu vẫn là cho ung thư. DCPX chủ yếu vẫn là 18F-FDG. Thực tế và kinh nghiệm các nước cho thấy việc phân tích hình ảnh PET và PET/CT không dễ dàng, đòi hỏi cần có kinh nghiệm, so sánh, đối chiếu của người thầy thuốc cùng các cán bộ kỹ thuật và phối hợp tổ chức nhịp nhàng. Những sai sót trong chẩn đoán và đánh giá hình ảnh mang lại hậu quả đôi khi không nhỏ cho bệnh nhân và đồng nghiệp.

            Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, trong một hoàn cảnh kỹ thuật PET/CT còn mới và chưa phát triển nhiều ở nước ta cùng với sự nhạy bén trong khoa học và năng động trong chuyên môn của PGS.TS Mai Trọng Khoa, Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Phó Giám đốc - Bệnh viện Bạch Mai, Trưởng Bộ môn Y học hạt nhân – Đại học Y Hà Nội, cuốn “Atlas PET/CT một số bệnh ung thư ở người Việt Nam” đã ra đời.

Mục tiêu của cuốn sách này là cung cấp những kiến thức cơ bản về nguyên lý, cấu tạo và đặc biệt là hình ảnh PET/CT của người bình thường và bệnh nhân ung thư, cũng như kinh nghiệm lâm sàng mà PGS. TS. Mai Trọng Khoa và tập thể các đồng nghiệp công tác tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai đã thu được. Quyển sách cũng giúp các cán bộ y tế, đặc biệt là các bác sĩ lâm sàng có thêm sự hiểu biết về lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực hành trong sử dụng PET/CT để chẩn đoán, theo dõi điều trị và trong giảng dạy, đào tạo. Vì vậy, cuốn sách sẽ cung cấp nhiều ca bệnh ung thư khác nhau về thể loại bệnh, giai đoạn …, mỗi một ca có tóm tắt bệnh án, diễn biến bệnh và các hình ảnh PET/CT đã ghi được tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai, đánh dấu các điểm thay đổi cần chú ý trên hình ảnh với ý nghĩa lâm sàng tương ứng. Điểm đặc biệt của cuốn sách là tác giả đã thu thập và phân tích các ca lâm sàng là các bệnh nhân ung thư của người Việt Nam. Đây là những thông tin rất có giá trị, có ý nghĩa thực tiễn và thực hành cao và lần đầu tiên được công bố ở nước ta, khi mà nhiều nước trong khu vực châu Á vẫn chưa có hình ảnh Atlas PET/CT bệnh nhân ung thư của nước mình..

Ngoài ra, trong cuốn sách tác giả cũng đã dành một chương để mô tả một số ca lâm sàng là bệnh nhân ung thư người nước ngoài, đó là những trường hợp cho đến nay tác giả chưa gặp trong thực tế công tác, do kỹ thuật PET/CT mới được áp dụng ở nước ta chưa lâu. Độc giả có thể tham khảo thêm ở chương này và hy vọng trong thời gian tới, trong lần xuất bản sau tác giả sẽ cung cấp cho chúng ta những hình ảnh của những loại bệnh này nhưng là của người Việt Nam.

Tôi rất hân hạnh giới thiệu quyển sách này với các đồng nghiệp và các độc giả quan tâm đến chuyên ngành y học hạt nhân nói chung cũng như kỹ thuật PET và PET/CT nói riêng. Cuốn sách là một công trình khoa học công phu, nghiêm túc và có giá trị. Đây là một việc làm mạnh dạn, rất hữu ích và đáng khích lệ của tác giả. Bản thân tôi với tư cách là Hội chuyên khoa và các đồng nghiệp rất khuyến khích, động viên và ủng hộ tác giả vượt qua các khó khăn để cuốn sách được xuất bản kịp thời. Trong lần xuất bản đầu tiên này, cuốn sách không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi tin rằng tác giả sẽ rất trân trọng mọi ý kiến đóng góp của quý độc giả.

 

 

                            Người giới thiệu

                      GS.TSKH. Phan Sỹ An
            Chủ tịch Hội Vật lý Y học Việt Nam
Phó chủ tịch Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam

Tóm tắt sách

 
 MỤC LỤC

Phần I. Những nguyên tắc kỹ thuật và lâm sàng cơ bản

Chương 1. Nguyên lý chụp PET/CT........... 2

Chương 2. Quy trình chụp PET/CT........... 14

Chương 3. Dược chất phóng xạ dùng cho PET/CT        27

Chương 4. Hấp thu FDG và phiên giải hình ảnh PET/CT           45

 

Phần II. Hình ảnh PET/CT của bệnh nhân người Việt Nam

Chương 1. Hấp thu FDG sinh lý ............... 53

Hấp thu FDG sinh lý tại các cơ quan ở người Việt Nam      53

Đầu mặt cổ..................................................... 54

Vùng ngực...................................................... 57

Vùng bụng, tiểu khung................................... 61

Chương 2. Những biến thể sinh lý............ 69

Mở nâu........................................................... 70

 Chương 3. PET/CT trong ung thư đầu mặt cổ

Ung thư đầu và cổ......................................... 73

Ung thư vòm.................................................. 74

Ung thư lưỡi................................................... 76

Ung thư amydal............................................. 78

Ung thư sàng hàm......................................... 80

Ung thư thanh quản 1.................................... 82

Ung thư thanh quản 2.................................... 84

Ung thư thanh quản 3.................................... 86

Ung thư biểu mô tuyến giáp........................... 88

Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ............. 90

Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ............. 92

Ung thư chưa rõ nguyên phát 1..................... 94

Ung thư chưa rõ nguyên phát 2..................... 96

Chương 4. PET/CT trong ung thư phổi 

Ung thư phổi................................................... 99

Ung thư phổi................................................. 100

Ung thư phổi di căn...................................... 102

Ung thư phổi di căn não............................... 104

Ung thư phổi di căn xương.......................... 106

Ung thư phổi di căn xa................................. 108

Ung thư phổi - xẹp phổi................................ 110

Ung thư tiểu phế quản phế nang.................. 112

Ung thư màng phổi...................................... 114

Chương 5. PET/CT trong ung thư vú

Ung thư vú................................................... 117

Ung thư vú................................................... 118

Ung thư vú di căn......................................... 120

Ung thư vú di căn hạch ............................... 122

Ung thư vú tái phát ...................................... 124

 Chương 6. PET/CT trong u lympho ác tính

U Lympho .................................................... 127

Hodgkin Lymphoma .................................... 128

Non Hodgkin Lymphoma ............................ 130

Non Hodgkin Lymphoma não ..................... 132

U lympho hốc mũi ....................................... 134

Chương 7. PET/CT trong ung thư đường tiêu hoá       

Ung thư đường tiêu hóa .............................. 137

Ung thư thực quản di căn ........................... 138

Ung thư thực quản di căn hạch .................. 140

Ung thư dạ dày - đánh giá giai đoạn bệnh .. 142

Ung thư dạ dày chưa di căn ....................... 144

Ung thư dạ dày di căn hạch ........................ 146

Ung thư dạ dày di căn phổi, hạch ............... 148

Ung thư dạ dày tái phát sau phẫu thuật ...... 150

Ung thư đại tràng di căn gan ....................... 152

Ung thư đại tràng di căn hạch ..................... 154

Ung thư trực tràng - đánh giá giai đoạn bệnh 156

Ung thư trực tràng di căn ............................ 158

Ung thư ruột thừa di căn hạch .................... 160

Ung thư gan đơn độc .................................. 162

Ung thư gan có hoại tử ............................... 164

Ung thư tụy di căn hạch .............................. 166

Chương 8. PET/CT trong ung thư hệ tiết niệu    

Ung thư hệ tiết niệu ..................................... 169

Ung thư tuyến tiền liệt ................................. 170

Chương 9. PET/CT trong ung thư phụ khoa       

Ung thư phụ khoa ....................................... 173

Ung thư cổ tử cung ..................................... 174

Ung thư cổ tử cung di căn hạch ................. 176

Ung thư cổ tử cung tái phát di căn hạch .... 178

 Chương 10. PET/CT trong một số bệnh lý lành tính      

Các bệnh lý lành tính ................................... 181

Lao phổi ....................................................... 182

Nang gan ..................................................... 184

U xương chày ............................................. 186

Viêm khớp vai ............................................. 188

Viêm tuỵ mạn .............................................. 190

Chương 11. PET/CT đánh giá trước và sau điều trị       

Giới thiệu...................................................... 193

Ung thư vòm ............................................... 194

Ung thư thực quản 1.................................... 196

Ung thư thực quản 2.................................... 198

Ung thư phổi 1.............................................. 200

Ung thư phổi 2.............................................. 202

Ung thư phổi 3.............................................. 204

Ung thư phổi 4 ............................................. 206

Ung thư gan ............................................... 208

Chương 12. PET/CT mô phỏng lập kế hoạch xạ trị        

Giới thiệu...................................................... 211

Ung thư vòm ............................................... 212

Ung thư thanh quản .................................... 214

Ung thư thực quản ...................................... 216

Ung thư phổi 1.............................................. 218

Ung thư phổi 2 ............................................. 220

 Phần III. Một số hình ảnh PET/CT tham khảo của các tác giả nước ngoài

Những yếu tố gây nhiễu (Artifact)........... 225

Máy điều hòa nhịp tim.................................. 226

Khớp háng giả.............................................. 228

Răng giả....................................................... 230

Ống cố định tĩnh mạch ................................ 232

Cử động thở................................................. 234

 Hấp thu sinh lý vùng đầu mặt cổ ............ 237

Hoạt độ của dây thanh ................................ 238

Hoạt độ ở bể máu ....................................... 240

Hoạt độ ở tuyến giáp ................................... 242

Quá sản tuyến ức ....................................... 244

Ung thư đầu mặt cổ .................................. 247

Ung thư lưỡi ................................................ 248

Ung thư ống tuyến nước bọt ...................... 250

U thần kinh nội tiết ....................................... 252

Ung thư phổi ............................................. 255

Carcinoid phổi 1 .......................................... 256

Carcinoid phổi 2 .......................................... 258

Ung thư biểu mô chế nhày và viêm............ 260

Ung thư biểu mô chế nhày phổi .................. 262

Ung thư hệ tiết niệu .................................. 265

Ung thư thận có hoại tử .............................. 266

Ung thư thận di căn hạch ............................ 268

Ung thư bàng quang di căn hạch ................ 270

Ung thư tinh hoàn sau phẫu thuật ............... 272

Ung thư phụ khoa ................................. 275

Ung thư tử cung .......................................... 276

Ung thư vòi Fallop ....................................... 278

Ung thư buồng trứng di căn ruột ................. 280

Leukemie .................................................... 283

Leukemie mạn thâm nhiễm tủy .................. 284

NH Lymphoma ........................................... 287

Hodgkin Lymphoma .................................... 288

Ung thư da ................................................. 291

U hắc tố di căn hạch ................................... 292

Ung thư hắc tố di căn gan, lách .................. 293

Ung thư hắc tố di căn gan ........................... 296

Ung thư hắc tố di căn xương ...................... 298

Ung thư hắc tố ngón chân........................... 300

Đánh giá trước và sau điều trị ................. 303

Hodgkin Lymphoma .................................... 304

Bệnh lý lành tính........................................ 307

Bệnh Sarcoidosis......................................... 308

Bệnh xơ cứng xương.................................. 310

Dị vật ........................................................... 312

Đường dò .................................................... 314

Loạn sản xơ ................................................ 316

U tuyến thể ống ........................................... 318

U xơ tử cung ............................................... 320

Viêm phổi .................................................... 322

 

Download

Sách này không thể download

Liên hệ...

Tem dan Don vi Gen tri lieu 1

logo bach mai 2

Tiêu điểm

Hỗ trợ  

Joomla Templates and Joomla Extensions by ZooTemplate.Com
Hotline: 1900575758 phím 2

Clip

Đối tác chiến lược

chung cư imperia garden

Quảng cáo

Banner

Hình ảnh tiêu biểu

Đối tác chiến lược

chung cư imperia garden

Thống kê

Members : 18304
Content : 1268
Web Links : 3
Content View Hits : 358444