Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Nguyễn Thị Hoa Mai
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai
Bệnh nhân nữ, 73 tuổi.
Ngày vào viện: Tháng 12/ 2016
Lý do vào viện: đau cột sống ngực- thắt lưng, liệt 2 chân
Bệnh sử: 1 tháng trước vào viện, bệnh nhân đau cột sống thắt lưng, yếu 2 chân không tự đi lại được, chụp cộng hưởng từ cột sống: Hình ảnh tổn thương đốt sống ngực D10, D12, gây xẹp đốt sống, chèn ép tủy. Bệnh nhân được phẫu thuật cố định cột sống, sinh thiết xương làm xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả: Ung thư biểu mô tuyến di căn xương, nguồn gốc tại phổi. Bệnh nhân nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch mai điều trị
Tiền sử: Bản thân: Tăng huyết áp, đái tháo đường typ II đang điều trị
Gia đình: không ai bị ung thư
Khám vào viện:
Bệnh nhân thể trạng béo, chiều cao: 155cm/ 56 kg.
Da niêm mạc hồng. Hạch ngoại vi không sờ thấy
Vết mổ khô, chưa cắt chỉ, đau vị trí vết mổ cột sống ngực- thắt lưng, yếu 2 chân, không tự đi lại được, đại – tiểu tiện tự chủ.
Nhịp tim đều, phổi không rales.
Các cơ quan khác: bình thường
Xét nghiệm:
Công thức máu: bình thường
Sinh hóa máu: chức năng gan thận: bình thường
Chất chỉ điểm u tăng: CEA: 115,2 ng/ mL
Xét nghiệm vi sinh: viêm gan B, HIV âm tính
Xét nghiệm nước tiểu: bình thường
Bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm đột biến gen: Phát hiện đột biến trên exon 19 gen EGFR.
Chụp PET/ CT đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng
Hình 1: Tổn thương đỉnh phổi trái, kích thước 12x6 mm, max SUV: 2,4. Nốt mờ thùy dưới phổi trái sát màng tim kích thước: 3x31 mm, maxSUV: 4,3. hạch dưới carina KT: 12x18 mm, tăng hấp thu F18- FDG, max SUV: 3,4
Hình 2: Hình ảnh tổn thương đốt sống D10- D12, tăng hấp thu F18- FDG, max SUV: 3,7
Xạ hình chức năng thận: chức năng 2 thận bình thường
Tóm tắt
Bệnh nhân nữ, 72 tuổi. Chẩn đoán: Ung thư phổi di căn phổi, hạch, xương. Giai đoạn: T3N2M1.
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến có đột biến gen EGFR dương tính.
Điều trị
Bệnh nội khoa: thuốc huyết áp, tiểu đường
Truyền thuốc chống hủy xương: acid zoledronic 4 mg, chu kì 28 ngày
Thuốc điều trị đích: Gefitinib ( Iressa) 250 mg ngày 1 viên, uống hằng ngày.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 6 THÁNG
Lâm sàng: Tình trạng bệnh cải thiện rõ rệt, bệnh nhân tự đi lại được, sinh hoạt cá nhân bình thường. Không còn đau cột sống ngực- thắt lưng.
Chất chỉ điểm u giảm: CEA: 18,9 ng/ ml
Không gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị
Chụp PET/ CT đánh giá lại (Tháng 6/2017): Các nốt tổn thương phổi 2 bên giảm kích thước, không tăng hấp thu FDG, không còn hạch trung thất, tổn thương xương cột sống không tăng hấp thu F18- FD
Hình 3: Nhu mô 2 phổi không thấy tổ chức tăng hấp thu F18- FDG bất thường, không còn hạch trung thất
Hình 4: Đốt sống D10- D12 có hình ảnh đặc xương, không tăng hấp thu F18- FDG, maxSUV: 2,1
KẾT LUẬN: Bệnh nhân nữ, 73 tuổi. Chẩn đoán Ung thư phổi giai đoạn muộn, sau điều trị nhắm trúng đích bằng thuốc Gefitinib ( Iressa) 250 mg 6 tháng, bệnh đáp ứng một phần
Bệnh nhân được tiếp tục uống Iressa, hiện tại tình trạng bệnh ổn định.
Như vậy: Gefitinib ( Iressa) là thuốc điều trị đích an toàn, mang lại hiệu quả cao trên những bệnh nhân cao tuổi, bị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR dương tính.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn