GS. TS. Mai Trọng Khoa, Ths. Nguyễn Thanh Hùng, PGS. TS. Trần Đình Hà.
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh cảnh lâm sàng
Bệnh nhân P. N. Q, nam 57 tuổi
Địa chỉ: Thái Bình
Bệnh nhân vào viện vì đau ngực trái và khó thở. Vài tháng trước, bệnh nhân ở nhà ho kéo dài và thỉnh thoảng có máu theo đờm, trước khi vào viện 2 ngày bệnh nhân xuất hiện khó thở đột ngột và kèm theo đau ngực tăng lên. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện tỉnh và được chụp phim X- quang phổi thẳng, kết quả nghi ngờ có u phổi bên trái. Sau đó bệnh nhân xin chuyển đến bệnh viện Bạch Mai.
Tiền sử:
+ Bản thân: Hút thuốc lá 20 năm
+ Gia đình: Không có gì đặc biệt
Khám bệnh lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, đau ngực, khó thở tăng lên khi nằm
Cao 165 cm, nặng 58 kg, diện tích da: 1,63 m2
Mạch: 76 lần/phút, Huyết áp; 120/70 mmHg, nhiệt độ: 36,7 độ C
Hạch ngoại vi không sờ thấy
Tim mạch: T1, T2 nghe mờ
Phổi: nghe thấy giảm thông khí vùng hai đáy phổi
Bụng mềm
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Chụp CT ngực: hình ảnh khối u vùng phổi trái, hạch trung thất, dịch màng ngoài tim số lượng nhiều, dịch màng phổi hai bên
Hình 1: Hình ảnh chụp CT ngực lúc vào viện thấy khối u phổi trái, hạch trung thất và tràn dịch đa màng (mũi tên)
+ Chất chỉ điểm khối u (Tumor maker): CEA tăng: 47,15 ng/ml, CA19-9: 29,85 U/ml, Cyfra 21-1: 3,49 ng/ml
+ Bệnh nhân được tiến hành siêu âm tim cấp đánh giá dịch màng tim thấy số lượng dịch rất nhiều và có dấu hiệu chèn ép vào thất trái, nên bệnh nhân được chọc hút và dẫn lưu dịch màng ngoài tim giải chèn ép ngay. Bệnh phẩm dịch màng tim được gửi tới Trung tâm giải phẫu bệnh để xét nghiệm khối tế bào (Cell block), kết quả là: ung thư biểu mô tuyến di căn màng tim. Sau đó bệnh phẩm được xét nghiệm thêm bước nữa bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch để đi đến kết quả cuối cùng là: ung thư biểu mô tuyến di căn có nguồn gốc từ phổi.
+ Cùng thời điểm, mẫu bệnh phẩm được gửi đơn vị Gen trị liệu bệnh viện Bạch Mai để xét nghiệm đột biến gen EGFR giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều trị, kết quả cho thấy không có đột biến EGFR.
+ Chụp MRI sọ não: Để phát hiện di căn não, kết quả cho thấy có tổn thương di căn não đa ổ
Hình 2: Hình ảnh di căn não đa ổ trên phim chụp MRI (mũi tên)
+ Chụp PET/CT: để đánh giá giai đoạn bệnh một cách toàn diện và chính xác hơn
Kết quả cho thấy:
U vùng phế quản gốc trái kích thước: 4,6 x 3,9 cm, có hoại tử trung tâm, tăng hấp thư FDG, maxSUV = 9,64, gây xẹp khu trú thùy dưới phổi trái.
Di căn hạch trung thất, hạch rốn phổi hai bên, di căn hạch cổ hai bên, kích thước lớn nhất 2,2 x 2,5 cm, maxSUV 9,91.
Thân đốt sống D5 tăng hấp thu FDG, maxSUV = 8,45.
Hình 3: Hình ảnh khối u trên hình chụp PET/CT trước điều trị(mũi tên)
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi trái di căn xương, não, hạch/ Hội chứng chèn ép tim cấp do tràn dịch màng tim.
Giai đoạn: T4N3M1 (giai đoạn IV)
Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến
Không có đột biến gen EGFR
Điều trị
+ Điều trị ban đầu
Thở Oxy, chọc hút và dẫn lưu dịch màng tim giải chèn ép
Kháng sinh, Corticoid, thuốc chống phù não và giảm đau
+ Hóa chất toàn thân bước 1:Theo các hướng dẫn trong và ngoài nước đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3,4 có mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến, không có đột biến gen EGFR thì lựa chọn điều trị bước đầu là phác đồ hóa trị bộ đôi có muối platin. Bệnh nhân được lựa chọn phác đồ cụ thể như sau:
Pemetrexed, 500mg/m2 phối hợp với Cisplatin,liều 75mg/m2, truyền tĩnh mạch 1 ngày.
Chu kì 21 ngày.
Dự kiến 4- 6 chu kỳ, đánh giá sau 3 chu kỳ.
+ Điều trị phối hợp
Xạ trị toàn não: 30 Gy (10 ngày, 3 Gy/ngày
Chống hủy xương: Zometa 3,6mg/ tháng
Vitamin B12 tiêm bắp trước chu kỳ hóa trị 1 tuần và acid folic uống hàng tuần.
Đánh giá kết quả điều trị sau 6 chu kỳ hóa trị
+ Về lâm sàng:
Bệnh nhântăng 4kg, hết đau ngực và khó thở, đi lại và sinh hoạt bình thường
Tác dụng phụ trong quá trình điều trị không đáng kể.
+ Cận lâm sàng:
- Tumor maker: CEA giảm còn 4,19 ng/ml,Cyfra 21-1: 2,45 ng/.ml
- Kết quả chụp PET/CT sau điều trị
Khối u rốn phổi trái giảm kích thước còn 3,5x2,9 cm, gây xẹp khu trú thùy dưới phổi trái, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV= 6,42. Không thấy tăng hấp thu F-18 FDG tại các vị trí khác.
Hình 4: Hình ảnh PET/CT sau điều trị hóa trị 6 chu kỳ (mũi tên)
So sánh kết quả trước và sau điều trị
=> Khối u phổi trái thu nhỏ kích thước, hạch trung thất tan hết (mũi tên)
- Sau 6 chu kỳ |
|
- Trước điều trị |
|
- Sau 6 chu kỳ |
|
- Trước điều trị |
=>Tổn thương xương tan hết (mũi tên)
- Sau 6 chu kỳ |
|
- Trước điều trị |
Hình 5: Hình ảnh so sánh kết quả trước và sau điều trị trên PET/CT
=>MRI sọ não: u di căn não tan hết
Hình 6: Hình ảnh MRI sọ não sau điều trị
Kết luận: Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4, loại biểu mô tuyến, không có đột biến EGFR được điều trị bằng phác đồ hóa trị bộ đôi bước 1 có muối Platin phối hợp với các phương pháp điều trị phối hợp khác cho kết quả khả quan: bệnh đáp ứng một phần, u nhỏ kích thước, hết tràn dịch đa màng, các tổn thương di căn (não, xương, hạch) tan hết. Tiếp theo bệnh nhân sẽ chuyển sang phác đồ hóa chất điều trị duy trì.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn