PGS.TS Phạm Cẩm Phương, BSCK.II Lê Viết Nam; BSNT Cao Văn Trung
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ung thư phổ biến gặp chủ yếu ở nam giới có tiền sử hút thuốc lá, thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn và tỉ lệ tử vong cao. Theo GLOBOCAN 2020, số ca được chẩn đoán UTP mới là hơn 2,2 triệu ca đứng hàng thứ 2 về tỉ lệ mắc mới, trong đó có 26262 ca tại Việt Nam đứng thứ 14 trên thế giới1. Hầu hết các bệnh nhân được chẩn đoán UTP mới đều đi khám về các triệu chứng về hô hấp, một số ít do các nguyên nhân khác hoặc đi khám định kì.
U lympho không Hodgkin (ULPKH) là bệnh lý ác tính của tế bào lympho, biểu hiện có thể tại hạch hoặc ngoài hạch. Theo GLOBOCAN 2018, bệnh đứng thứ 11 về tỷ lệ mới mắc và đứng thứ 11 về tỷ lệ tử vong2. Người ta nhận thấy những bệnh nhân đã điều trị ULPKH có nguy cơ mắc ung thư tích luỹ tăng dần3. UTP là bệnh ung thư dạng rắn có tỉ lệ mắc cao thứ 2 ở những bệnh nhân đã điều trị ULPKH4. Dù chưa tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa 2 loại ung thư trên nhưng người ta cho rằng việc điều trị hoá chất và tia xạ trong ULPKH làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác.
Sau đây chúng tôi xin trình bày case lâm sàng về một bệnh nhân tình cờ phát hiện ung thư phổi khi đi khám định kì sau điều trị U lympho không Hodgkin.
Họ và tên: T.Q.T
Giới: Nam
Tuổi: 51
Lý do vào viện: Khám sức khoẻ định kì sau điều trị U lympho không Hodgkin
Tiền sử: Hút thuốc lá nhiều năm, đã bỏ từ năm 2019
Bệnh sử: Bệnh nhân được chẩn đoán là U lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan toả CD20 dương tính (+) từ năm 2019, đã được điều trị hoá chất phác đồ R-CHOP 6 chu kì. Kết quả điều trị: Bệnh đáp ứng hoàn toàn và được tái khám 6 tháng 1 lần từ năm 2020. Tháng 1/2023 bệnh nhân đi khám định kì theo hẹn thì phát hiện hạch thượng đòn phải. Bệnh nhân được chuyển đến Bệnh viện Bạch Mai khám và điều trị
Khám lúc vào viện:
Bệnh nhân tỉnh, G 15 điểm
Thể trạng trung bình
Hạch thượng đòn phải kích thước 2x1cm mật độ chắc, không phát hiện hạch vị trí khác
Không có triệu chứng của các cơ quan khác
Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi U lympho không Hodgkin tái phát
Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Bệnh nhân được sinh thiết hạch thượng đòn làm giải phẫu bệnh kết quả là Ung thư biểu mô tuyến di căn. Nhuộm hoá mô miễn dịch với các dấu ấn CK19, TTF1, CK20, PSA, CDX2 kết quả là Ung thư biểu mô nghi ngờ nguồn gốc tại phổi
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA 25,69 ng/ml; cyfra 21-1: 4,44 ng/ml
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Có nốt mờ thuỳ trên phổi trái kích thước 12x15mm bờ không đều, sát màng phổi tạng. Hạch rốn phổi cùng bên.
- Chụp PET/CT với 18F-FDG: Có nốt mờ thuỳ trên phổi trái bờ không đều, dính màng phổi tạng tăng chuyển hoá FDG – Theo dõi tổn thương nguyên phát. Vài hạch thượng đòn và hạch trung thất tăng chuyển hoá FDG. Các cơ quan khác chưa phát hiện hình ảnh tăng chuyển hoá FDG bất thường.
- Xét nghiệm đột biến gen EGFR âm tính
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến phổi trái, T4N3M0 trên bệnh nhân U lympho ác tính không Hodgkin đã điều trị ổn định
Hướng điều trị: Điều trị hoá chất toàn thân và đánh giá đáp ứng, tác dụng phụ của thuốc sau mỗi chu kì.
Tài liệu tham khảo:
- Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660\
- Lương Ngọc Khuê, Mai Trọng Khoa (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Nhà xuất bản Y học
- van Leeuwen FE, Somers R, Taal BG, van Heerde P, Coster B, Dozeman T, Huisman SJ, Hart AA. Increased risk of lung cancer, non-Hodgkin's lymphoma, and leukemia following Hodgkin's disease. J Clin Oncol. 1989 Aug;7(8):1046-58. doi: 10.1200/JCO.1989.7.8.1046. PMID: 2754447.
- De Giacomo T, Martelli M, Venuta F, Anile M, Diso D, Di Stasio M, Rendina EA, Coloni GF. Lung cancer after treatment for non-Hodgkin lymphoma. Minerva Chir. 2006 Dec;61(6):467-71. PMID: 17211351.